Một số đặc trưng của các dân tộc thiểu số Việt Nam

Việt Nam có 54 dân tộc anh em sinh sống rải rác trên toàn lãnh thổ, với ngôn ngữ và phong tục tập quán riêng đã tạo nên sự phong phú và đa dạng trong văn hóa. Dưới đây là một số đặc trưng của các dân tộc thiểu số Việt Nam.

Dân tộc thiểu số là gì?

Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít và chiếm tỉ lệ thấp trong tổng dân số cả nước. Đa số các dân tộc thiểu số Việt Nam đều tập trung sinh sống ở khu vực giáp biên giới, vùng sâu vùng xa, nơi có điều kiện kinh tế khó khăn, vấn đề giáo dục và chăm sóc sức khỏe còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, cộng đồng các dân tộc thiểu số ít người thường khó hòa nhập do họ sử dụng ngôn ngữ riêng, có nhiều phong tục tập quán cổ hủ và nhận thức còn hạn chế.

Tại Việt Nam, tổng số đồng bào của 53 dân tộc thiểu số (trừ dân tộc Kinh) chỉ chiếm khoảng 15% tổng dân số cả nước. Tuy nhiên, số dân của một số dân tộc ngày càng tăng lên như  Mường, Thái, Tày… đồng thời địa bàn sinh sống đã tản ra, trình độ văn hóa và kinh tế phát triển mạnh.

dân tộc thiểu số Việt NamMột số đặc trưng của các dân tộc thiểu số Việt Nam

Xem thêm: Dân tộc nào ít người nhất Việt Nam?

Một số đặc trưng của dân tộc thiểu số  Việt Nam

Địa bàn sinh sống

Địa bàn sinh sống của đồng bào các dân tộc thiểu số Việt Nam chủ yếu tập trung vào các vùng núi, vùng sâu vùng xa và phần lớn sống ở khu vực nông thôn. Vị trí địa lý đóng một vai trò quan trọng trong các tập tục văn hóa của các dân tộc thiểu số, đồng thời tạo ra những rào cản trong việc tiếp cận cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công như y tế, giáo dục. Điều này gây ảnh hưởng tới đời sống kinh tế – xã hội của các cộng đồng dân tộc thiểu số cũng như trình độ dân trí và hiểu biết pháp luật của người dân.

Về ngôn ngữ

Các dân tộc thiểu số đều sử dụng ngôn ngữ riêng. Ngoài tiếng phổ thông (tiếng Kinh), đại đa số người dân tộc thiểu số giao tiếp bằng ngôn ngữ riêng của họ như tiếng Tày, Nùng, Mường, Mông, Thái, Dao… Đa dạng ngôn ngữ cũng mang đến những phong tục tập quán riêng biệt, tạo nét đặc trưng sinh hoạt không giống nhau giữa các dân tộc thiểu số.

Điều kiện kinh tế còn khó khăn

Do đặc trưng về địa bàn sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam thường tập trung thành các bản, làng xã biệt lập nên sự hòa nhập cộng đồng cũng còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, việc xây dựng cơ sở hạ tầng thu hút phát triển còn nhiều cản trở do địa hình nơi họ sinh sống thường ở các vùng núi cao. 

Người dân tộc thiểu số sống chủ yếu bằng nghề nông là chính, họ vẫn nương tựa vào rừng cộng đồng. Họ khai thác sản phẩm chung của cả làng bản như dược liệu, củi và vật liệu để làm đồ thủ công.  

Hiện nay, với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước thông qua các chính sách phát triển, các dân tộc đang ngày càng có đời sống tốt hơn. Địa bàn cư trú của họ đã có sự xen kẽ với nhau nên tạo ra sự giao thoa của các nền văn hóa. So với việc phát triển kinh tế riêng biệt thì các dân tộc hiện đã mở rộng phạm vi, tham gia vào công cuộc phát triển kinh tế của cả nước.

Các dân tộc thiểu số mang đậm bản sắc văn hóa

Các dân tộc thiểu số có nền văn hoá đậm đà bản sắc, với những nét độc đáo góp phần làm phong phú và đa dạng nền văn hoá Việt Nam. Mỗi dân tộc lại có những nét văn hoá đặc trưng chứa đựng những giá trị văn hoá truyền thống thể hiện qua các phong tục, tập quán, các lễ nghi, lễ hội truyền thống, trang phục và nghề truyền thống.

Chẳng hạn dân tộc Mường, Thái có lễ hội tung còn, đẩy gậy, hội hoa ban, cầu mùa, xên bản, xên mường, gắn với mùa vụ trong năm và các làn điệu hát dân ca như giao duyên, xường, đang… Dân tộc Dao có lễ cấp sắc, kết duyên, chúc phúc… Đồng bào dân tộc Mông có lễ hội mùa xuân, với nhiều trò chơi dân gian là ném pao, tu lu, cùng điệu múa khèn truyền thống. Ngoài ra, các dân tộc còn có tiếng nói và, chữ viết riêng. Những giá trị văn hóa truyền thống đó luôn được Nhà nước gìn giữ, bảo tồn, phát huy văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc.

dân tộc thiểu số Việt NamMột số đặc trưng của các dân tộc thiểu số Việt Nam

Xem thêm: Tìm hiểu 1 số truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta

Dân tộc thiểu số gồm những dân tộc nào?

Tại Việt Nam, chỉ có dân tộc Kinh được coi là dân tộc đa số và 53 dân tộc còn lại đều được xếp vào dân tộc thiểu số.

Tên

Tên gọi khác

2

Tày

Thổ, Ngạn, Phén, Pa Dí, Thù Lao, Tày Khao

3

Thái

Tày Đăm, Tày Mười, Tày Thanh, Tày Mường, Mán Thanh, Pa Thay, Hàng Bông, Thổ Đà Bắc

4

Hoa

Hán, Quảng Đông, Phúc Kiến, Triều Châu, Hạ, Xạ Phạng, Hải Nam

5

Khơ-me

Cu, Cur, Cul, Krôm, Thổ, Việt gốc Miên

6

Mường

Mol, Mual, Mọi, Mọi Bi, Ao Tá, Ậu Tá

7

Nùng

Xuồng, Giang, Phàn Sinh, Nùng An, Nùng Cháo, Nùng Lòi, Quý Rim, Khèn Lài

8

HMông

Hoa, Mèo, Mèo Đỏ, Mèo Xanh, Mèo Đen, Mán Trắng, Ná Mẻo

9

Dao

Mán, Xá, Dìu, Trại, Động, Miên, Miền, Kiềm, Dao Đỏ, Dao Tiền, Thanh Y, Quần Trắng, Quần Chẹt, Lô Giang, Đại Bản, Tiểu Bản, Lan Tẻn, Cóc Ngáng, Cóc Mùn, Sơn Đầu

10

Gia-rai

Giơ-rai, Chơ-rai, Hđrung, Hơ-bau, Tơ-buăn, Chor

11

Ngái

Xín, Lê, Đản, Khách Gia

12

Ê-đê

Kpạ, Ra-đê, Đê, A-đham, Đliê Ruê, Krung, Ktul, Epan, Blô, Mđhur, Bih

13

Ba na

Giơ-lar, Giơ-lâng, Tơ-lô, Rơ-ngao, Roh, Y-lăng, ConKđe, Kpăng Công, A-la Công, Krem, Bơ-nâm

14

Xơ-Đăng

Xơ-teng, Tơ-đra, Hđang, Ha-lăng, Ca-dong, Mơ-nâm, Kmrâng, ConLan, Bri-la, Tang

15

Sán Chay

Cao Lan, Mán Cao Lan, Sán Chỉ, Hờn Bạn, Sơn Tử

16

Cơ-ho

Xrê, Nốp, Chil, Lat, Tu-lốp, Lach, Trinh, Cơ-don

17

Chăm

Chàm, Chiêm Thành, Hroi

18

Sán Dìu

Sán Dẻo, Mán, Quần Cộc, Trại Đất, Trại

19

Hrê

Chăm Rê, Krẹ Luỹ, Chom

20

Mnông

Nông, Gar, Rơ-lam, ĐiPri, Biat, Bu-đâng, Pnông, Pré, Chil

21

Ra-glai

Ra-clây, Rai, Noang, La-oang

22

Xtiêng

Xa-điêng

23

Bru-Vân Kiều

Vân Kiều, Bru, Tri Khùa, Măng Coong

24

Thổ

Kẹo, Họ, Mọn, Cuối, Đan Lai, Con Kha, Tày Pọng, Ly Hà, Xá Lá Vàng

25

Giáy

Nhắng, Dẩng, Cùi Chu, Xa, Pầu Thìn Nu Nà

26

Cơ-tu

Phương, Ca-tu, Hạ, Cao, Ca-tang

27

Gié Triêng

Đgiéh, Treng, Tareb, Triêng, Ta-riêng, Ve, Veh, La-ve, Giang Rẫy Pin, Ca-tang

28

Mạ

Mạ Ngăn, Mạ Tô, Châu Mạ, Mạ Xóp, Mạ Krung

29

Khơ-mú

Xá Cẩu, Mứn Xen, Tềnh, Pu Thênh, Tày Hay

30

Co

Cor, Col, Trầu, Cùa

31

Tà-ôi

Tôi-ôi, Pa-co, Pa-hi, Ba-hi

32

Chơ-ro

Dơ-ro, Châu-ro

33

Kháng

Xá Khao, Xá Súa, XXá Dón, á Dẩng, Xá Bung, Xá Ái,  Xá Hốc, Quảng Lâm

34

Xinh-mun

Puộc, Pụa

35

Hà Nhì

U Ni, Xá U Ni

36

Chu ru

Chơ-ru, Chu

37

Lào

Lào Nọi, Là Bốc

38

La Chí

La Quả, Cù Tê

39

La Ha

Khlá Phlạo, Xá Khao

40

Phù Lá

Phó, Phổ, Mu Di Pạ Xá, Bồ Khô Pạ, Va Xơ

41

La Hủ

Lao, Cò Xung, Pu Đang, Khù Xung, Khả Quy

42

Lự

Lừ, Duôn, Nhuồn

43

Lô Lô

Mun Di

44

Chứt

Sách, Rục, A-rem, Máy, Tu vang, Mã-liêng, Pa-leng, Chà-củi, Tắc-củi, Xơ-Lang, Tơ-hung, U-mo, Xá Lá Vàng

45

Mảng

Mảng Ư, Xá Lá Vàng

46

Pà Thẻn

Tống, Pà Hưng

47

Co Lao

 

48

Cống

Xắm Khống, Xá Xeng, Mấng Nhé

49

Bố Y

Chủng Chá, Trọng Gia, Tu Di, Tu Din

50

Si La

Khả pẻ, Cù Dề Xừ

51

Pu Péo

Ka Pèo, Pen Ti Lô Lô

52

Brâu

Brao

53

Ơ Đu

Tày Hạt

54

Rơ măm

 
Rate this post